NỘI DUNG
DƯỢC LIỆU KHÁC Ba dótMần tưới Tiền hồ Sà sàng Sài đất Mù u
|
Radix Angelicae dahuricae 1. Định nghĩa dược liệuDược liệu dùng là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm), Benth. et Hook.f.) hoặc (Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm) Benth. et Hook.f. var. formosana (Boiss.) Shan et Yuan, họ Cần (Apiaceae). 2. Đặc điểm thực vậtCây cỏ, cao 0,5-1m hay hơn, sống lâu năm, thân hình trụ, rỗng, không phân nhánh. Lá to, có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép, mọc ở ngọn, hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt, toàn cây có mùi thơm
3. Thành phần hoá họcBạch chỉ chứa tinh dầu trong tinh dầu có các thành phần: α-pinen, β-pinen, camphen, myrcen, α-phelandren, α-terpinen, terpinolen, caryophylen*, ligustilid...và các hợp chất sesquiterpen. Ngoài tinh dầu, trong rễ củ Bạch chỉ có các dẫn chất coumarin:
Angenomalin,
Anomalin,
Bergapten,
Marmesin,
Scopoletin*,
Byak-angelicin
Back to Top4. Kiểm nghiệm4.1 Đặc điểm dược liệu: Rễ nguyên, ít khi phân nhánh, thẳng hoặc hơi cong, đầu trên mang vết tích của cổ rễ, đầu dưới nhỏ dần, mặt ngoài vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc, có dấu vết của rễ con và nhiều chỗ sần sùi nhô lên. Chất cứng chắc, khó bẻ, vết bẻ nhiều bột, mùi hắc, vị hơi cay (Hình 2. Vị thuốc Bạch chỉ). 4.2 Đặc điểm vi học Ðặc điểm vi phẫu Mặt cắt rễ tròn. Từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm những tế bào hình chữ nhật xếp thành các vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ cấu tạo từ những tế bào thành mỏng, rải rác có các khuyết, các tế bào ở phía ngoài thường bị ép bẹp. Libe tạo thành các bó sít nhau. Trong libe rải rác có các ống tiết. Tầng phát sinh libe-gỗ tạo thành vòng rất rõ. Các mạch gỗ lớn tập trung thành các dãy hướng tâm trong mô mềm gỗ không hoá gỗ. Tia tuỷ rộng gồm 5-10 dãy tế bào (Vi phẫu rễ Bạch chỉ).
Ðặc điểm bột dược liệu
Bột
màu trắng ngà, mùi hắc, vị cay hơi đắng. Soi kính hiển
vi thấy rất nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc hình khối
nhiều mặt, riêng lẻ (2) hay tập trung thành đám trong tế bào mô mềm (1), các
mảnh mạch mạng hoặc mạch vạch (3) (Hình 4. Một
số đặc điểm bột Bạch chỉ). 4.3 Định tính
A.
Bột dược liệu, chiết bằng ethanol trên cách thuỷ,
lọc, cô dịch lọc. Cho một ít dịch lọc vào ống
nghiệm, thêm 1 ml dung dịch natri carbonat 10%, hay natri hydroxyd 10%
và 3 ml nước cất, đun cách thuỷ vài phút, để
thật nguội, cho từ từ từng giọt thuốc thử Diazo sẽ xuất hiện màu đỏ cam.
B. Lấy một ít bột dược liệu, thêm
nước, lắc đều trong vài phút, lọc, nhỏ 2 giọt
dịch lọc vào tờ giấy lọc, để khô, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm) thấy
có huỳnh quang màu xanh da trời.
C. Chiết bột dược liệu bằng ether
trong ống nghiệm, Lấy dịch ether,
thêm 2 - 3 giọt dung dịch hydroxylamin hydroclorid 7% trong methanol và 2 - 3
giọt dung dịch kali hydroxyd 20% trong methanol. Lắc kỹ, đun nhẹ trên cách thuỷ, để nguội, điều chỉnh pH 3-4 bằng
acid hydrocloric loãng, sau đó thêm 1-2 giọt dung dịch sắt (III) clorid
1% trong ethanol, thấy xuất hiện màu đỏ tím. D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Sắc ký lớp mỏng).
-
Tiến hành sắc ký lớp mỏng dùng bản
mỏng: Silicagel G sấy ở 1200C trong 2 giờ với
hệ dung môi khai triển: Benzen - ethyl acetat (9: 1).
Dung
dịch thử: Bột dược liệu, chiết bằng ethanol
trên
cách thuỷ, lọc, cô dịch lọc
Dung
dịch đối chiếu: Lấy khoảng 5 g bột Bạch chỉ
mẫu, tiến hành chiết
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng các dung dịch trên. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở 365 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu xanh da trời và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Tiến hành sắc ký lớp mỏng....Sắc ký đồ dịch chiết Bạch chỉ.. Back to Top5. Tác dụng và công dụng
Bạch chỉ có tác dụng làm hạ sốt, giảm đau. Liều
nhỏ làm tăng huyết áp, mạch chậm, hơi thở kéo dài, liều cao có thể
gây co giật, tê liệt toàn thân khi thí nghiệm trên súc vật. Bạch chỉ
có tác dụng làm giãn động mạch vành Tác dụng kháng khuẩn đối với
một số vi khuẩn: Escherichia coli, Shigella dysenteriae và
Salmonella typhi.
Trong đông y dùng để chữa cảm sốt, nhức đầu, đặc
biệt vùng trán, ngạt mũi do bị lạnh. Chữa đau nhức răng, bị thương
tích viêm tấy. Chữa khí hư ở phụ nữ.
Ngày dùng: 5-10g. Back to Top6. Ghi chú
Bạch chỉ là một vị thuốc
được dùng trong các bài thuốc chữa nhức đầu, cảm mạo.
Nước ta
có di thực và trồng Bạch chỉ ở nhiều địa phương.
Bạch
chỉ trồng ở vùng mát (Sa Pa, Tam Ðảo) thường có củ lớn hơn, Bạch chỉ trồng ở
đồng bằng thường có củ nhỏ, ra hoa sớm, phần lõi bị hoá gỗ nhiều.
Ðể giả mạo Bạch chỉ ở
Trung Quốc người ta dùng rễ của một số cây trong họ Cần
Y học cổ truyền nước ta có sử dụng vị dược liệu mang tên Bạch chỉ nam (Hình 6), là rễ của cây Bạch chỉ nam (Millettia pulchra Kurz.), họ Ðậu (Fabaceae). Cây mọc hoang nhiều ở các vùng rừng núi phía Bắc. Bạch chỉ nam dùng cùng một số vị thuốc khác chữa đau bụng, đi ngoài, chú ý phân biệt. Back to Top7. Tài liệu tham khảoBài giảng Dược liệu Tập I - 1998 Tr. 342-346. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam Tập I. - NXB khoa học và kỹ thuật - 2004. Tr. 127-133. Dược điển Việt Nam III. Tr. 314-315 Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi - NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.45-47. Back to Top
------------------------------------------------------- Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn Revised: February 06, 2017 . |