NỘI DUNG
CÁC DƯƠC LIỆU CHỨA ALCALOID
Ba chạc, Ba gạc, Bách bộ, Benladon, B́nh vôi, Bối mẫu, Cà độc dược, Cà lá xẻ, Cà phê, Canhkina, Cau, Cây lá ngón, Chè, Coca, Cỏ nhọ nồi, Cựa khoả mạch, Dâm dương hoắc Dừa cạn, Đại, Hoàng bá, Hoàng đằng, Hoàng liên, Hoàng liên gai, Hoàng nàn, Hồ tiêu, Hương phụ, Ích mẫu, Khổ sâm, Kim tiền thảo, Lạc tiên,Lựu, Ma hoàng, Mă tiện, Mạn kinh tử, Mộc hoa trắng, Mộc hương, Ớt, Ô đầu Phụ tử, Sen, Táo nhân, Thổ hoàng liên, Thuốc lá, Thuốc phiện, Thường sơn Tỏi độc Trinh nữ hoàng cung Vàng đắng Vối Vông nem
|
1. Định nghĩa dược liệu
Phần gốc thân
phình ra thành củ đã cạo bỏ vỏ ngoài, thái thành miếng, phơi hay sấy khô của
cây Bình vôi [Stephania glabra (Roxb.) Miers] hoặc một số loài Bình vôi
khác có chứa L-tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae). 2. Đặc điểm thực vậtDây leo nhỏ, dài 2-6m, lá hình tim hoặc tròn đường kính 8-9cm, cuống lá dài 5-8cm. Phần gốc phát triển thành củ, vỏ ngoài màu nâu đen (Cây Bình vôi). Hoa nhỏ mọc thành tán. Hoa đực, cái khác gốc. Quả chín hình cầu màu đỏ tươi, quả một hạt hình móng ngựa. Mùa hoa: Tháng 2 - 4, mùa quả tháng 5-6.(Cây Bình vôi)
Back to Top3. Thành phần hoá học- Thành phần chủ yếu trong củ Bình vôi là alcaloid. Loài Bình vôi Stephania glabra được coi là một trong số những cây có hàm lượng alcaloid cao trên thế giới (trong củ có thể chứa 6-8% alcaloid). Các alcaloid chính là L-tetrahydropalmatin (rotundin), cepharanthin, roemerin, cycleanin...
Các
loài cây Bình vôi ta đang khai thác có alcaloid chính là L-tetrahydropalmatin.=
5,8,13,13a-Tetrahydro-2,3, 9,10-tetra
methoxy-6 H- dibenzo[a,g]quinolizine; 2,3,9,10-tetramethoxyberbine*. Hàm lượng alcaloid toàn phần cũng như L -
tetrahydropalmatin (= Rotundin) thay đổi tuỳ theo
loài và vùng thu hái. (L-tetrahydropalmatin đạt
0,2-3,55% Ngoài alcaloid, trong củ Bình vôi còn có tinh bột, đường và acid hữu cơ. 4. Kiểm nghiệm
Đặc điểm dược liệu: Dược liệu được thái thành miếng to nhỏ không đều có màu trắng xám, vị hơi đắng (Vị thuốc Bình vôi) Đặc điểm vi học Ðặc điểm bột dược liệu
Bột màu vàng xám, vị
đắng. Soi kính hiển vi thấy: Các mảnh mô mềm thành mỏng (1), các tế bào cứng
thành dày (2), mảnh mạch điểm (3), tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật dài
0,025-0,04mm (5), rải rác có các hạt tinh bột nhỏ, tròn đường kính 0,02-0,025mm
(4) (Một số đặc điểm bột Bình vôi). Định tính, định lượng: Ðịnh tính - Sử dụng các phản ứng chung tạo màu, tạo tủa với alcaloid cụ thể:
A.
Kiềm hoá bột dược liệu bằng dung dịch amoniac 6
N,
Chiết bằng cloroform, lọc. Lấy dịch lọc cho vào bình gạn,
chiết bằng acid, gạn lấy phần dịch chiết acid cho vào
các ống
nghiệm và thử bằng các phản ứng định tính:
ống 1: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Mayer, có tủa trắng.
ống 2: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Dragendorff, có tủa đỏ cam.
ống 3: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Bouchardat, có tủa nâu.
ống 4: Nhỏ 2 - 3 giọt dung dịch acid picric
có tủa
vàng.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Sắc
ký lớp mỏng).
Tiến
hành sắc ký bằng bản
mỏng Silicagel G với hệ dung
môi: Toluen - aceton - ethanol - amoniac (45: 45: 7: 3).
Dung dịch thử: Bột dược liệu chiết
Dung
dịch đối chiếu: Hoà tan 1 mg L-tetrahydro-palmatin trong 1 ml ethanol 90%
(TT). Có thể dùng 1 g bột Bình vôi
chuẩn, chiết như
dung dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng mỗi dung dịch trên. Sau khi
triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử
Dragendorff. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử xuất hiện nhiều vết, trong đó có
vết có màu sắc và giá trị Rf giống vết của L-tetrahydropalmatin
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Nếu dùng bột Bình vôi để chiết dung
dịch đối chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu
sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu. Ðịnh lượng
Cân
chính xác một lượng bột dược liệu. Thấm ẩm bằng amoniac 6 N
.
Sau đó cho vào bình Soxhlet, chiết bằng cloroform cho đến hết alcaloid. Cất thu
hồi cloroform, hòa tan cắn trong dung dịch acid hydrocloric 5%. Rửa dịch chiết acid bằng ether dầu hỏa,
kiềm hóa bằng amoniac 6 N đến pH 10 - 11. Lại chiết bằng cloroform
để lấy hết alcaloid. Tập trung dịch chiết, rửa bằng nước cất đến pH trung
tính. Bốc hơi dịch chiết tới khô. Hòa tan cắn với một lượng chính xác 20 ml
dung dịch acid sulfuric 0,1 N. Ðịnh lượng acid dư bằng dung dịch kali
hydroxyd 0,1 N với chỉ thị là đỏ methyl.
1 ml dung dịch acid sulfuric 0,1 N tương đương với 71
mg alcaloid toàn phần tính theo L-tetrahydropalmatin. Hàm lượng alcaloid toàn phần trong
dược liệu ít nhất là 2% tính theo dược liệu khô. Back to Top5. Tác dụng và công dụng
Tác dụng dược lý
- L-tetrahydropalpatin có tác dụng an thần, gây ngủ,
hạ nhiệt, hạ huyết áp, kéo dài thời gian ngủ của các thuốc ngủ
barbituric trên súc vật thí nghiệm. Với liều cao có tác dụng chống co
giật do corasol, strychnin và sốc điện gây nên.
- Roemerin có tác dụng gây tê niêm mạc và phong bế.
Ðối với tim ếch cô lập, roemerin có tác dụng
ức chế, giảm biên độ và tần số co bóp, với liều cao tim ếch ngừng
đập ở thời kỳ tâm trương. Roemerin đối kháng với tác
dụng tăng co bóp ruột của acetylcholin. Ðối với hệ thần kinh
trung ương với liều thấp roemerin còn có tác dụng
an
thần gây ngủ, liều cao kích thích gây co giật dẫn đến tử vong.
Roemerin còn có tác dụng dãn mạch hạ huyết áp.
Liều LD50 trên chuột là 0,125g/kg tương đương với liều độc
của cocain hydroclorid.
- Cepharanthin: Theo kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học Nhật Bản cepharanthin có tác dụng giãn mạch nhẹ trên những
mạch vi tuần hoàn, có tác dụng tăng cường sinh sản kháng thể nên
có tác dụng rõ rệt đối với bệnh giảm bạch cầu do bệnh nhân bị bom
nguyên tử, do chiếu tia phóng xạ, do dùng thuốc chữa ung thư.
Sự biến động số lượng hồng cầu hoặc sắc tố máu hầu như
không có thay đổi khi dùng cepharanthin. Tác dụng phụ do uống
cepharanthin liều cao không thấy xuất hiện.
Công dụng và liều dùng
Bình vôi đã được dùng từ lâu.
Theo kinh nghiệm của nhân dân ta dùng bình vôi thái
lát phơi khô chữa mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ, đau bụng.
Ngày uống 3 - 6g dạng thuốc sắc. Có thể tán bột
ngâm rượu 40o với tỷ lệ 1 phần bột 5 phần
rượu. Uống 5 - 15ml rượu/ngày, có thể thêm đường cho dễ
uống.
Bình vôi chủ yếu được dùng làm nguyên liệu chiết
xuất lấy L-tetrahydropalmatin hoặc cepharanthin tuỳ theo
loài.
- L-tetrahydropalmatin (= Rotundin) được dùng là thuốc
trấn kinh, an thần dùng trong các trường hợp:
Mất ngủ, trạng thái căng thẳng thần kinh, một số trường hợp rối
loạn tâm thần.
Liều dùng: 0,05g - 0,10g dưới dạng viên L-tetrahydropalmatin hydroclorid hoặc sulfat, mỗi viên 0,05g.
Ở Trung Quốc ngoài dạng viên 30mg và 60mg rotundin
còn có dạng tiêm rotundin sulfat, mỗi ống 2ml (60mg) làm thuốc giảm
đau, an thần, gây ngủ trong điều trị loét dạ dày hành tá tràng, đau
dây thần kinh, mất ngủ do lo âu, căng thẳng thần kinh, hen co thắt
phế quản.
Liều dùng: 60 - 120mg có thể dùng tới 480mg/ngày
dùng làm thuốc giảm đau Gây ngủ: 30 - 90mg trước khi đi ngủ
Thuốc tiêm: Mỗi lần 1 ống 2ml, 1-2 lần/ngày
Cepharanthin: Ở Nhật Bản dùng cepharanthin chữa
lao phổi, lao da, chữa nhiễm độc do côn trùng hay
động vật ác tính cắn (rắn độc, cá độc, sâu độc), tăng cường khả
năng miễn dịch khi điều trị ung thư. Nhân dân Trung Quốc dùng củ Stephania cepharantha uống điều trị phong thấp, đau lưng, viêm thận phù, xuất huyết trong viêm dạ dày, ruột cấp tính, lỵ trực trùng. Còn dùng củ tươi giã nát đắp ngoài chữa nhọt sưng tấy, rắn độc cắn. Back to Top6. Ghi chú
C Bình vôi dùng làm nguyên liệu chiết xuất L-tetrahydropalmatin hoặc cepharanthin. Trong y học dân tộc Bình vôi chữa mất ngủ, ho hen, sốt... Có nhiều loài Bình vôi khác nhau, thành phần hoá học không giống nhau, chú ý phân biệt.
+ Loài Stephania kuinanensis H. S. Lo et
M. Yang
+ Stephania pierei Diels:
+ Stephania hainanensis H. S. Lo et
Y. Tsoong.
+ Stephania cambodiana Gagnep.
+ Stephania dielsiana Y. C. Wu
+ Stephania excentrica H.S. Lo
+ Stephania cepharantha Hay + Stephania sinica Diels Back to Top7. Tài liệu tham khảoBài giảng Dược liệu Tập II. Tr. 79-83. Dược điển Việt Nam III. Tr. 321-322. Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi- NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.57-59. Д.А. Муравьева - Фармакогнозия - Москва - Медицина 1991. Tr. 363-365. ------------------------------------------------------- Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn Revised: January 30, 2017 . |