CÂY BÚNG BÁNG
Tên khác:
Búng báng, Đoác, Quang lang, Đao rừng, Cây
guộc, Sa mộc, Đường thụ,
桄榔,
莎木,
糖树.
Tên khoa học:
Arenga
pinnata
(Wurmb.) Merr., thuộc
họ Dừa (Palmaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều tỉnh vùng núi nước ta.
Mô tả:
Cây cao khoảng 7-10m hay hơn, đường kính tới 40-50cm. Thân có nhiều bẹ màu nâu
bao lấy các gốc cuống lá. Lá mọc vòng quanh thân và tập trung ở phía ngọn, tỏa
rộng ra chung quanh, lá kép lông chim, dài 3-5m có nhiều lá chét xếp hai bên
cuống lá, mỗi lá chét dài 0,8-1,2m, rộng 4,5-5cm, mặt trên màu xanh lục, mặt
dưới trắng như phấn, gốc lá chét rộng kéo dài thành đai ôm lấy cuống lá. Cụm hoa
hình bông mo to, dài, chia nhiều nhánh cong xuống. Hoa đực hình nón có nhiều nhị,
hoa cái có 3 lá đài tồn tại ở quả. Quả hình cầu đường kính 3,5-5cm, màu vàng nâu
nhạt, trong có 3 hạt, hơi 3 cạnh, màu ám nâu, quả tiết chất nước gây ngứa.
Bộ phận dùng:
Thân, rễ dùng tươi, quả phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học chính:
Tinh bột, đường.
Công dụng:
Quả vị ngọt, tính bình, dùng sắc uống chữa đau nhức. có tác dụng khứ ứ phá tích,
chỉ thống, Bột báng làm thuốc bổ chữa hư tổn suy yếu, ăn lâu thì lưng gối khỏi
yếu mỏi. Dịch của lớp vỏ quả ăn da, độc đối với cá. Thân cây chữa cảm sốt, rễ
dùng trị viêm cuống phổi, và làm dễ tiêu hóa. Phần thân cây già là nguồn nguyên
liệu chứa tinh bột dùng để nấu rượu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-12g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa viêm khớp,
đau nhức lưng:
Quả Búng báng 12g, Cốt toái bổ 12g, Cẩu tích 12g, sắc uống mỗi ngày một thang,
dùng 5-7 thang.
2. Chữa cảm sốt:
Thân cây Búng báng non (phần ngọn) giã nát, ép lấy
nước uống, hoặc thân cây Báng bỏ phần vỏ chặt nhỏ sắc uống.
3. Chữa
viêm cuống phổi, làm dễ tiêu hóa:
Rễ cây Búng báng 12g, Sâm bố chính 12g, Trần bì 8g, sắc uống ngày một thang.
Lưu ý:
Dịch từ lớp vỏ quả tươi gây ngứa, cẩn thận khi tiếp xúc. |
|
Tên khác: Trường sơn đệ nhất tửu,
Tr’đin, Trađin (Tên người Cơ Tu tỉnh
Quảng Nam gọi), Cây móc rượu, Đùng đình ngứa, Móc đen,
Tửu giả quang lang, 酒假桄榔,
董棕,
果榜.
Tên khoa học:
Caryota urens L., họ
Cau (Arecaceae), Cây thường
sống nơi rừng núi cao,
râm mát, ẩm ướt, gần các khe suối.
Mô tả:
Cây có dạng thân và tán lá giống như cây dừa, cao trung bình
6-10 m, Trên thân có nhiều vết sẹo thô ở gốc các bẹ là đã rụng. Trong lõi thân
cây già chứa nhiều tinh bột, lá
kép hai lần, bẹ lá chính đính vào thân như bẹ lá dừa.
Cụm hoa mọc từ thân ở nách lá. Hoa mọc thành
buồng, hoa đực và hoa cái nằm
chung trong một buồng. Quả hình trứng, khi chín màu đỏ tươi. Mỗi quả có 1 hạt
(tròn) hoặc 2 hạt ép sát (bán cầu), hạt có sức nẩy mầm sau khi rụng đến 1 năm.
Bộ phận dùng:
Dịch lấy từ cuống hoa hoặc từ lỗ đục trên thân cây. lõi thân
cây già. Củ hủ (Phần thân non ở trên ngọn), hoa, quả.
Thành phần hoá học chính:
Axit oxalic,
chất raphides gây ngứa. Dịch cây chứa nhiều đường,
thân có nhiều tinh bột.
Công dụng:
Tinh bột vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng kiện tỳ chỉ tả,
dùng chữa ăn uống khó tiêu, tả lỵ. Hoa chữa rụng tóc, kích thích mọc tóc, tinh
bột điều trị loét dạ dày, đau nửa đầu. Gốc
dùng chữa nhức răng.
Vỏ cây và hạt dùng làm thuốc thoa để điều trị nhọt, ghẻ.
Phần thân non ở trên ngọn dùng làm rau ăn. Người dân tộc
Cơ Tu (Quảng Nam) dùng dịch cây
từ vết đục trên ngọn cây này dùng làm nước giải khát hoặc ủ thành rượu ngay trên
ngọn cây (Rượu “Tr’đin”).
Rượu này được
coi là “Trường Sơn Đệ Nhất
Tửu”. Dịch cây dùng làm bánh kẹo thay đường mía.
Cách dùng, liều lượng: Ngày
dùng 50-100g
(thân cây non), dạng thực phẩm,
dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa rụng tóc, kích thích
tăng trưởng tóc: Hoa đùng
đình núi đun với nước dùng làm chất tẩy gội đầu.
2. Chữa
loét dạ dày, đau nửa đầu:
Tinh bột từ
lõi cây lượng vừa đủ nấu thành cháo để
ăn. ngộ độc rắn cắn và sưng thấp khớp.
|
CÂY RƯỢU TRỜI
Tên khác: Cây Búng báng,
Cây rượu trời, Cây dừa núi, Cây đoác, Cây cọ rượu,
Cây “T’vạt” (Tà vạt),
Co pảng (dân tộc Cơ Tu - Quảng Nam) Quang lang, Sa mộc, Đường thụ,
桄榔,
莎木,糖树.
Tên khoa học:
Arenga pinnata (Wurmb.) Merr., Arenga westerhoutii
Griff, Saguerus pinnatus
Wurmb. họ Cau (Arcaceae). Mọc hoang và được trồng ở những chân núi hay vùng núi
ẩm tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Nam
và nhiều tỉnh miền núi
khác.
Mô tả: Báng hay bụng báng
là một cây có thân cột cao từ 7-10m, đường kính tới 30cm, trên phủ những bó sợi
to đen giống như cước do cuống lá bị giữa ra, còn lại. Lá sẻ lông chim to dài
6-7cm, cuống lá to dài, mặt trên lá màu lục, mặt dưới trắng nhạt. Bông mo dài
90-120cm, phân nhánh nhiều, rũ xuống. Hoa đực có đến 70-80 nhị, hoa cái có 3 lá
đài, còn lại ở quả. Quả hình cầu to bằng quả táo màu vàng nâu nhạt, khi chín
đỉnh lõm xuống, có ba hạt hình trứng,hơi ba cạnh, màu xám nâu, dài 25mm.
Bộ phận dùng:
Tinh bột (lấy từ ruột thân cây) -
桄榔面, Dịch cây
(lấy từ cuống buồng quả), quả (桄榔子),
thân cây, hạt luộc chín được ăn với
tên hạt đoác.
Thành phần hoá học chính:
Carbohydrad (tinh bột, đường).
Công dụng:
Quả vị ngọt, tính bình, có tác dụng khứ ứ phá tích, chỉ thống,
dùng làm thuốc chữa đau nhức. Thân cây bồi bổ cơ thể, chữa lưng gối yếu mỏi, làm
thuốc hạ sốt, lợi tiểu. Bột báng sử dụng làm thực phẩm (1cây Báng có thể cho
20-100 kg tinh bột). Nước ở bông mo được dùng làm nguyên
liệu chế đường, rượu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày
dùng 30-50g thân cây, dạng thuốc
sắc, 1,5-3g bột quả khô dùng
riêng hay phối hợp với các vị khác.
Bài thuốc:
1. Chữa sốt, lợi tiểu:
Thân cây báng 30-50g sắc nước
uống,
Lưu ý:
Ruột thân một số loài thuộc chi Arenga cũng có
thể dủng thu tinh bột.
Rượu lên men từ dịch lấy từ cuống buồng quả cây này được gọi
là Rượu Tà vạt là loại rượu của
đồng bào dân tộc Cơ tu ở Quảng Nam. Còn gọi là Trường Sơn đệ nhất tửu |
|
|