NỘI DUNG
DƯỢC LIỆU CHỨA TINH DẦU KHÁC Ba chạc Cánh kiến trắng Chỉ thực Chỉ xác Cúc hoa Đại, Đại bi, Ðộc hoạt, Đương qui, Gừng, Hành, Hậu phác, Hoắc hương Hương bài Hương lau, Hương nhu, Hương phụ, Khương hoạt, Kinh giới, Long não, Mai hoa băng phiến, Mạn kinh tử, Mộc hương, Mùi, Ngải cứu, Nghệ, Ngô thù du, Nhân trần, Phòng phong, Riềng, Sa nhân, Sài hồ, Tế tân, Tràm, Thanh hao hoa vàng, Thảo quả, Thanh bì, Tía tô, Tiểu hồi,, Thương truật, Trần bì, Vối, Xá xị, Xạ hương, Xương bồ. Xuyên khung, Xuyên tiêu
|
1. Định nghĩa dược liệuDược liệu dùng trong Y học cổ truyền: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) , họ Bạc hà (Lamiaceae ). Nguyên liệu cất tinh dầu: Phần trên mặt đất của cây Bạc hà
Back to TopCây bạc hà mọc hoang dại và được trồng ở nhiều vùng nước ta. Chúng mọc hoang dại cả ở miền đồng bằng, trung du và miền núi như Sa Pa ( tỉnh Lào Cai), Tam Đảo( Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây) và tỉnh Bắc Cạn, Sơn La, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang….
3. Thành phần hoá họcTinh dầu chiếm hơn 0,5% trong đó menthol chiếm 60% và menthol ester khoảng 9% và flavonoid. Lá bạc hà là nguyên liệu chính để thu các tinh dầu. Lá chiếm 40-50 trọng lượng chất xanh và trong lá khô hàm lượng tinh dầu là 2-3%. Chiếm 0,5 – 1,5% trọng lượng khô của cây, trong đó: Menthol* trong lá 2,4 – 2,7% tỷ lệ tinh dầu, Hoa 2,4% tỷ lệ tinh dầu, Thân chiếm 0,3% tỷ lệ tinh dầu Qúa trình tổng hợp và tích luỹ tinh dầu trong lá tiến hành đồng thời với quá trình tổng hợp các chất hữu cơ. Ở trong lá non quá trình này mạnh hơn. Số lượng lớn nhất các loại lá này quyết định hàm lượng tinh dầu đạt cao nhất ở cuối thời kì làm nụ của cây trồng. Back to Top4. Kiểm nghiệmÐặc điểm lý hoá học của tinh dầu bạc hà: - Tinh dầu bạc hà (Oleum Menthae arvensis): Là chất lỏng không màu hoặc màu vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt, vị cay mát. Tinh dầu bạc hà được lấy từ các bộ phận trên mặt đất của cây Bạc hà bằng phương pháp cất kéo hơi nước và đã được làm khan nước. Rất dễ tan trong ethanol, cloroform và ether, tan trong 2 - 3 thể tích ethanol 70%. Tỷ trọng ở 20oC: Từ 0,890 đến 0,922 Chỉ số khúc xạ ở 20oC: Từ 1,455 đến 1,465 Góc quay cực riêng ở 200C: Từ - 20 đến? - 40o
5.2.Ðịnh tính Nhỏ 1 giọt tinh dầu lên lỗ khay sứ, thêm 3 - 5 giọt acid sulfuric (TT) và vài tinh thể vanilin (TT), sẽ xuất hiện màu đỏ cam, thêm 1 giọt nước sẽ chuyển sang màu tím. Kiểm tra các chất pha trộn trong tinh dầu A.Ethanol: Lấy 5 ml? tinh dầu cho vào ống nghiệm. Nhỏ từ từ từng giọt nước cất vào (không lắc). Phần tinh dầu ở trên phải trong suốt, không được đục. B. Nhựa và dầu béo: Nhỏ vài giọt tinh dầu lên giấy lọc, hơ nóng giấy lọc trên bếp điện, giấy phải không có vết dầu loang. C. Dầu hoả, dầu mazut: Trong một ống đong đựng khoảng 80 ml ethanol 80% (TT), nhỏ từng giọt? (không lắc) cho đến hết 10 ml? tinh dầu, dung dịch phải trong, không có phần không tan nổi ở trên.
Ðịnh lượng menthol toàn phần (Bài 9) Ðịnh lượng Menthol este hóa trong tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae). (Bài 9) 5. Tác dụng và công dụngBạc hà Á (Mentha arvensis) được ghi trong DÐVN V và được dùng chủ yếu trong Y học cổ truyền. Bạc hà được xếp vào nhóm tân lương giải biểu, có tác dụng phát tán phong nhiệt, chữa cảm nóng không ra mồ hôi. Ngoài ra còn dùng để chữa các triệu chứng tiêu hoá kém, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc. Nói chung ở các nước trên thế giới, bạc hà Á được trồng chủ yếu là để cất lấy tinh dầu. Tinh dầu: - Dùng chiết xuất menthol: Do hàm lượng menthol trong tinh dầu cao (trên 75%), bạc hà Á được coi là nguồn nguyên liệu thiên nhiên để chiết xuất menthol. - Phần tinh dầu còn lại, còn đạt tiêu chuẩn Dược điển, dùng để chế dầu cao xoa bóp. - Menthol có tác dụng kháng khuẩn, chống co thắt, giảm đau, kích thích tiêu hoá, chữa hôi miệng. Back to Top6. Ghi chúBack to Top7. Tài liệu tham khảoBack to Top
------------------------------------------------------- Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn Revised: March 15, 2018 . |