THỰC HÀNH 01

THỰC HÀNH 02

THỰC HÀNH 03

THỰC HÀNH 04

THỰC HÀNH 05

1. Ðịnh tính rutin trong nụ Hoa Hoè (Flos Styphnolobii  japonici)

2. Ðịnh tính các hợp chất anthoxyan trong hạt Ðỗ đen

3. Ðịnh tính Coumarin trong rễ Bạch chỉ

4. Sắc ký lớp mỏng dược liệu chứa coumarin

5. Ðịnh tính tanin trong Ngũ bội tử

6. Ðịnh lượng Tanin

 

THỰC HÀNH 06

THỰC HÀNH 07

THỰC HÀNH 08

THỰC HÀNH 09

THỰC HÀNH 10

THỰC HÀNH 11

THỰC HÀNH 12

 

 

 

 

 

 

 

ÐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT FLAVONOID, COUMARIN, TANIN

TRONG DƯỢC LIỆU

 

 

 

 

1. Ðịnh tính rutin trong nụ Hoa Hoè (Flos Styphnolobii  japonici)

1.1 Chiết xuất:

Cân 0,5g bột nụ hoa hòe rồi cho vào ống nghiệm lớn. Thêm 5ml ethanol 90%. Đun cách thủy sôi trong vài phút. Lọc nóng. Dịch lọc được tiến hành các phản ứng định tính và sắc ký lớp mỏng.

1.2 Tiến hành phản ứng:

Phản ứng Cyanidin (phản ứng Shinoda)

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết. Thêm một ít bột magnesi kim loại (khoảng 10 mg). Giỏ từng giọt HCl đậm đặc (3-5 giọt). Ðể yên một vài phút, dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ.

Phản ứng với kiềm

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết . Thêm vài giọt dung dịch NaOH 10%. Sẽ thấy xuất hiện tủa vàng. Thêm 1 ml nước cất, tủa sẽ tan và màu vàng của dung dịch sẽ được tăng thêm.

Giỏ một giọt dịch chiết lên giấy lọc. Hơ khô rồi để lên miệng lọ amoniac đặc đã được mở nút, sẽ thấy màu vàng của vết dịch chiết được tăng lên.

Phản ứng với FeCl3

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%. Sẽ xuất hiện tủa xanh đen.

Phản ứng diazo hoá

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, kiềm hoá bằng dung dịch kiềm (dung dịch NaOH, KOH, Na2CO3 ), thêm vài giọt thuốc thử diazoni, lắc đều (có thể đun nóng trên nồi cách thuỷ trong vài phút) xuất hiện màu đỏ.

Các phản ứng định tính có thể thực hiện trên khay sứ.

Sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng: Sử dụng bản mỏng: tráng sẵn  GF254 của hãng Merck.

Cô đặc dịch chiết còn lại rồi dùng mao quản chấm lên bản mỏng silicagel (cỡ kính 2,5 x 10 cm)

Dung môi khai triển: ethyl acetat- acid formic- nước (80: 10: 10) ethylacetat acid formic nước (4:1:1) và ethylacetat acid acetic nước (20:3:4), pha trên. Bản sắc ký sau khi khai triển, cho ra ngoài để bay hết dung môi, rồi quan sát các vết chất trong ánh sáng thường, bằng huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại với bước sóng 366 nm (đối với SKG và bản mỏng silicagel tự tráng) và 254 nm (đối với bản mỏng silicagel 60 GF254) trước và sau khi cho tác dụng với hơi amoniac. Ngoài ra có thể hiện màu các vết chất bằng cách phun dung dịch kiềm, dung dịch AlCl3 2% mới pha trong cồn cao độ.

Thuốc thử hiện màu: hơi amoniac, dung dịch KOH 5% trong ethanol, dung dịch AlCl3 trong ethanol. Vết rutin sẽ có màu vàng.

Soi dưới đèn tử ngoại, vết rutin sẽ có huỳnh quang nâu.

 về đầu trang

 

 

2. Ðịnh tính các hợp chất anthoxyan trong hạt Ðỗ đen (Semen Vignae cylindricae)

Cho vào ống nghiệm lớn 10 hạt đỗ đen và 5 ml nước. Ðun sôi trong 5 phút. Gạn lấy dịch chiết.

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết, thêm vài giọt HCl 10%, sẽ có màu đỏ.

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết, thêm vài giọt NaOH 10%, sẽ có màu xanh.

 về đầu trang

 

 

3. Ðịnh tính Coumarin trong rễ Bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae)

 

Chiết xuất coumarin

Cân khoảng 1g bột Bạch chỉ, cho vào một ống nghiệm lớn hoặc một bình nón dung tích 50ml. Thêm 5ml ethanol 90%, quấy đều. Đun trong nồi cách thủy sôi khoảng 3 - 5 phút. Lọc nóng qua giấy lọc. Dịch chiết thu được để làm các phản ứng định tính và sắc ký lớp mỏng.

 

Phản ứng mở đóng vòng lacton

- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1 ml dịch chiết

ống 1 thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%

ống 2 để nguyên

- Ðun cả 2 ống nghiệm đến sôi- Ðể nguội

Quan sát: ống1: có màu vàng hoặc tủa đục màu vàng

                 ống 2: trong

- Thêm vào cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml nước cất. Lắc đều.

 Quan sát: ống 1: trong suốt

                ống 2: có tủa đục

Acid hoá ống 1 bằng vài giọt HCl đặc, ống 1 sẽ trở lại đục như ống 2.

Dựa vào độ tan trong cồn và trong nước của coumarin để giải thích quá trình mở và đóng vòng lacton.

Phản ứng diazo hoá

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết. Thêm vào đó 2 ml dung dịch NaOH 10%.

Ðun cách thuỷ đến sôi rồi để nguội. Giỏ vài giọt thuốc thử Diazo- sẽ có màu đỏ gạch.

 về đầu trang

Quan sát huỳnh quang của các vết coumarin dưới ánh sáng tử ngoại khi tác dụng với dung dịch kiềm (Phản ứng chuyển từ đồng phân cis sang đồng phân trans dưới tác dụng của tia tử ngoại)

Giỏ vài giọt dịch chiết coumarin lên giấy thấm. Giỏ tiếp vài giọt dung dịch NaOH 5%. Sấy nhẹ. Che một phần diện tích dịch chiết trên giấy lọc bằng một miếng kim loại (chìa khoá, đồng xu v.v...) rồi chiếu tia tử ngoại trong một vài phút. Bỏ miếng kim loại ra, quan sát tiếp dưới đèn tử ngoại sẽ thấy: phần không bị che có huỳnh quang sáng hơn phần bị che. Nếu tiếp tục chiếu tia tử ngoại, phần bị che sẽ sáng dần lên, sau vài phút  cả hai phần đều phát quang như nhau.

 về đầu trang

 

 

 

4. Sắc ký lớp mỏng dược liệu chứa coumarin

Chiết xuất coumarin

Cân một lượng dược liệu tươi hoặc khô cho vào ống nghiệm to hoặc một bình nón dung tích thích hợp . Thêm ethanol 900, khuấy đều. Ðun cách thuỷ sôi khoảng 3-5 phút. Lọc nóng qua giấy lọc. Dịch chiết thu được phải trong để làm các phản ứng. Trường hợp dịch chiết có màu sẫm đậm (xanh, nâu...), có thể tinh chế bằng cách: bay hơi cách thuỷ hết dung môi, hoà tan cắn bằng nước nóng, lọc vào bình gạn, để nguội rồi lắc với cloroform hoặc ether dầu hoả. Gạn, lọc dịch chiết, bốc hơi dung môi, hoà tan hỗn hợp coumarin thu được bằng một lượng ethanol vừa đủ để làm các phản ứng định tính.

Ðịnh tính coumarin bằng SKLM

Bản mỏng: Sử dụng bản mỏng: tráng sẵn  GF254 của hãng Merck.

Dung môi khai triển: (tuỳ trường hợp có thể sử dụng các hệ dung môi sau)

- Hệ 1: Toluen-ethylformat-acid fornic [50: 40: 1]        

- Hệ 2: Benzen-aceton [9: 1],

- Hệ 3: Benzen-ethylacetat [95: 5]

Hiện màu bằng dung dịch I2/KI (0,2g I2 và 0,4g KI/ 100ml H2O) hoặc soi dưới đèn tử ngoại.

Sắc ký đồ dịch chiết một số dược liệu triển khai ở hệ dung môi Benzen-ethylacetat [95: 5]

1, Sắc ký đồ dịch chiết Bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae)

2, Sắc ký đồ dịch chiết Khương hoạt (Rhizoma et Radix Notopterygii)

3, Sắc ký đồ dịch chiết Độc hoạt (Radix Angelicae)

4, Sắc ký đồ dịch chiết Nga truật (Rhizoma Curcumae aeruginosae)

5, Sắc ký đồ dịch chiết Xà sàng (Fructus Cridii)

6, Sắc ký đồ dịch chiết Đương quy (Radix Angelicae sinensis)

 

 

Sắc ký đồ dịch chiết dược liệu chứa coumarin ở 254 nm

 

Sắc ký đồ dịch chiết dược liệu chứa coumarin ở 366 nm

về đầu trang

 

 

5. Ðịnh tính tanin trong Ngũ bội tử (Galla chinensis)

Chiết Tanin từ dược liệu

Lấy khoảng 1,00g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 20ml nước cất, đun sôi trong 2 phút. Ðể nguội, lọc. Dịch lọc được dùng để định tính.

Các phản ứng định tính:

a. Ống 1: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% (TT) sẽ xuất hiện màu hoặc tủa màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt.

b. Ống 2: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10% (TT) sẽ xuất hiện tủa bông.

c. Ống 3: lấy 2ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1% sẽ xuất hiện tủa bông trắng.

d. Phản ứng Stiasny (Phân biệt Tanin pyrogalic và pyrocatechic)

Lấy 10m dịch lọc, thêm vào đó 2ml formol và 1ml HCl đậm đặc. Nếu không có tủa là tanin pyrogalic, nếu có tủa là tanin pyrocatechic.

Nếu dược liệu có cả hai loại tanin thì sau khi làm phản ứng Stiasny tạo ra tủa thì lọc qua giấy lọc để loại tủa tanin pyrocatechic, thêm vào dịch lọc natri acetat dư rồi thêm dung dịch FeCl3 5% (TT) sẽ xuất hiện tủa xanh đen .

Phản ứng xác định Tanin catechic

Lấy 0,20g bột dược liệu cho vào 1 bình nón nhỏ, cho vào đó 10ml methanol đun cách thuỷ đến sôi. Sau khi nguội đun lọc qua giấy lọc. Lấy 1ml dịch lọc, cho vào đó 0,5ml dung dịch vanilin 1% và 1ml HCl đậm đặc. Nếu có tanin catechic sẽ xuất hiện màu đỏ đậm.

Ðịnh tính tanin bằng sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng silicagen tráng sẵn GF254 (MERCK).hoạt hoá ở 1100C trong 1giờ

Dung dịch thử: lấy 0,5g bột Ngũ bội tử thêm 3ml methanol ngâm trong 15phút, thỉnh thoảng lắc lọc lấy dịch lọc làm dung dịch thử

Hệ dung môi khai triển: chloroform - ethyl acetat - acid formic (5:5:1)

Có thể tiến hành với dung dịch đối chiếu acid gallic trong methanol (1ml chứa 1mg acid gallic )

Thuốc thử phun hiện màu: pha 10ml dung dịch FeCl3 5% trong ethanol. Tanin sẽ kết hợp với ion Fe3+ tạo ra phức chất có màu xanh, xanh lục hoặc xanh đen.

 

 

Sắc ký đồ dịch chiết Ngũ bội tử ở 254 và 366nm

[bản mỏng tráng sẵn GF254 (MERCK)]

Ðịnh lượng Tanin bằng phương pháp bột da (DÐVN III)

          Cân chính xác một khối lượng bột dược liệu đã rây qua rây số 355 (kích thước mắt rây 0,355mm) và chứa khoảng 1g tanin, cho vào 1 bình nón, thêm 150ml nước và đun trên cách thuỷ trong 30 phút. Ðể nguội, chuyển hỗn hợp vào bình định mức 250ml, thêm nước vừa đủ tới ngấn, lọc. Dịch lọc này dùng làm dung dịch thử.

          - Ðịnh lượng toàn phần chất chiết được trong nước: lấy chính xác 25ml dung dịch thử đem bốc hơi đến khô, sâý cắn ở 1050C trong 3 giờ. Cân, được khối lượng T1 (g).

          - Ðịnh lượng chất chiết được trong nước không liên kết với bột da: lấy chính xác 100ml dung dịch thử, thêm 6g bột da khô (TT). Lắc đều trong 15 phút và lọc. Lấy chính xác 25ml dịch lọc đem bốc hơi đến khô, sấy cắn ở 1050C trong 3 giờ. Cân, được khối lượng T(g).

          - Ðịnh lượng chất chiết được trong dược liệu liên kết với bột da: lấy chính xác 100ml nước cất, thêm 6g bột da khô (TT). Lắc đều trong 15 phút và lọc. Lấy chính xác 25ml dịch lọc bốc hơi đến khô sấy cắn ở 1050C trong 3 giờ. Cân, được khối lượng T(g).

          Hàm lượng phần trăm (%) tanin trong dược liệu tính theo công thức:

 

a: khối lượng dược liệu khô kiệt

Ðịnh lượng Tanin bằng phương pháp oxy hoá (DÐVN I)

Cân chính xác 2g dược liệu đã tán nhỏ qua rây số 355 cho vào 1 bình nón. Đổ thêm 50ml nước sôi và đun cách thủy, vừa đun vừa khuấy trong 30 phút. Để yên vài phút rồi lọc qua bông vào một bình định mức 250ml. Chú ý đừng để bột dược liệu rơi trên bông. Tiếp tục chiết như trên vài lần cho tới khi dịch chiết không cho phản ứng với tanin (thử với dung dịch FeCl3). Để nguội rồi cho thêm nước vào bình định mức tới vạch.

Lấy 25ml dung dịch trên vào một bình nón 1000ml, thêm 750ml nước và 25ml dung dịch sulfo - indigo (CT). Định lượng bằng dung dịch kali pemanganat 0,1N cho tới khi chuyển sang màu vàng.

1ml dung dịch KMnO4 0,1N tương ứng với 0,004157g tanin tinh khiết. Song song tiến hành định lượng 1 mẫu kiểm tra trắng gồm 25ml dung dịch sulfo - indigo (CT) và 750ml nước.

Hàm lượng phần trăm tanin trong dược liệu được tính theo công thức:

 

 

 

a: số ml dung dịch KMnO4 0,1N dùng cho mẫu thử

b: số ml dung dịch KMnO4 0,1N dùng cho mẫu trắng

-------------------------------------------------------

Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn

Revised: February 18, 2017 .