![]() |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THỰC HÀNH 01 THỰC HÀNH 02 THỰC HÀNH 03 THỰC HÀNH 04 THỰC HÀNH 05 THỰC HÀNH 06 THỰC HÀNH 07 THỰC HÀNH 08 1. Nguyên tắc định lượng tinh dầu, dụng cụ định lượng tinh dầu 2. Định lượng tinh dầu trong quả Đâị hồi 3. Ðịnh lượng tinh dầu trong vỏ Quế THỰC HÀNH 09 THỰC HÀNH 10 THỰC HÀNH 11 THỰC HÀNH 12
|
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA TINH DẦU I 1. Nguyên tắc định lượng tinh dầu, dụng cụ định lượng tinh dầu Tách tinh dầu ra khỏi dược liệu bằng phương pháp cắt kéo hơi nước. Từ lượng tinh dầu thu được so với khối lượng dược liệu tính được hàm lượng tinh dầu trong dược liệu. Có nhiều bộ dụng cụ khác nhau để định lượng tinh dầu, dưới đây là sơ đồ một số bộ dụng cụ: Dụng cụ
Khi định lượng tinh dầu có tỷ trọng lớn hơn 1 Cho vào bình cất 1 lượng mẫu (đã được chia nhỏ qua rây số 2000) sao cho có thể cất được từ 0,5 - 1 ml tinh dầu. Thêm khoảng 300 - 500 ml nước và vài mảnh đá bọt vào bình. Lắp bình cất vào đầu A của dụng cụ cất. Thêm nước qua phễu N tới mức B. Dùng pipet cho 1 ml xylen (TT) vào bình qua lỗ K (tựa đầu pipet vào phía dưới của lỗ K). Ðun bình cho đến sôi rồi điều chỉnh tốc độ cất như quy định ở phần định lượng tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn 1. Cất khoảng 30 phút thì ngừng cất, sau 10 phút đọc thể tích xylen ở phần ống hứng chia độ. Tiến hành cất với tốc độ 2 - 3 ml dịch cất được trong 1 phút. Cất trong khoảng 5 giờ (nếu không có chỉ dẫn gì khác) cho tới khi thể tích tinh dầu không tăng nữa. Ngừng cất, sau ít nhất 10 phút đọc thể tích hỗn hợp tinh dầu và xylen trong ống hứng chia độ. Thể tích đọc được lần này trừ đi thể tích xylen sẽ cho thể tích tinh dầu trong mẫu định lượng. Từ thể tích tinh dầu cất được và khối lượng dược liệu đem cất tính ra hàm lượng tinh dầu có trong mẫu.
Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu được tính theo công thức sau:
2. Bộ dụng cụ định lượng tinh dầu cải tiến (dựa trên cơ sở dụng cụ theo quy định của Dược điển Việt nam I, 1971)
2. Ðịnh lượng tinh dầu trong quả Ðại hồi (Illicium verum Hook. f., Illiciaceae) Dụng cụ định lượng: dụng cụ ghi trong DÐVN III Phương pháp tiến hành: Cân 20 g dược liệu đã được tán nhỏ. Cho dược liệu vào bình cầu cổ mài dung tích 500 ml. Thêm 200 ml nước cất. Lắp dụng cụ theo hình vẽ. Ðun trực tiếp trên bếp điện (qua lưới amiang) hoặc trong bếp cách dầu trong 2 giờ. Ngừng cất. Tháo dỡ dụng cụ. Lấy riêng phần ống hứng tinh dầu. Dùng ống xi phông đặt ở nhánh hồi lưu (nhánh nhỏ) điều chỉnh cho tinh dầu nằm ở phần chia vạch có thể đọc được một cách thuận lợi nhất. Ðọc lương tinh dầu cất được. Tính kết quả theo công thức 1. 3. Ðịnh lượng tinh dầu trong vỏ Quế (Cinnamomum cassia Ness et Bl., Lauraceae) Dụng cụ định lượng: dụng cụ ghi trong DÐVN III Phương pháp tiến hành: Cho xylen vào dụng cụ cất tinh dầu Lắp bình cầu dung tích 500 ml, có chứa 200 ml nước cất vào đầu A của dụng cụ cất. Thêm nước cất qua phễu N để mức nước đạt đến B và H. Dùng pipet có vạch cho vào bộ phận ngưng tụ J qua nhánh K 0,5 ml Xylen. Cất trong 30 phút (tốc độ cất 2- 3 ml/ phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích Xylen â ở phần chia vạch (điều chỉnh khoá M để Xylen nằm ở phần chia vạch). Cất tinh dầu Cho vào bình cầu 20 g dược liệu đã được tán thành bột nhỏ. Cất trong 4 giờ (tốc độ cất 2- 3 ml/ phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở phần chia vạch (điều chỉnh khoa M để tinh dầu nằm ở phần chia vạch). Tính hàm lượng tinh dầu theo công thức 2.
Phương pháp tiến hành: Cân 20 g dược liệu đã được tán nhỏ. Cho dược liệu vào bình cầu cổ mài dung tích 500 ml. Thêm 200 ml nước cất. Lắp dụng cụ theo hình vẽ. Ðun trực tiếp trên bếp điện (qua lưới amiang) hoặc trong bếp cách dầu trong 2 giờ. Ngừng cất. Tháo dỡ dụng cụ. Lấy riêng phần ống hứng tinh dầu. Dùng ống xi phông đặt ở nhánh hồi lưu (nhánh nhỏ) điều chỉnh cho tinh dầu nằm ở phần chia vạch có thể đọc được một cách thuận lợi nhất. Ðọc lượng tinh dầu cất được. Tính kết quả theo công thức 1. 8.3. Ðịnh lượng tinh dầu có tỷ trọng lớn hơn 1 Ðịnh lượng tinh dầu trong vỏ Quế (Cinnamomum cassia - Lauraceae) Dụng cụ định lượng: dụng cụ ghi trong DÐVN II (hình 2) Phương pháp tiến hành: 8.3.1. Cho xylen vào dụng cụ cất tinh dầu Lắp bình cầu dung tích 500 ml, có chứa 200 ml nước cất vào đầu A của dụng cụ cất. Thêm nước cất qua phễu N để mức nước đạt đến B và H. Dùng pipet có vạch cho vào bộ phận ngưng tụ J qua nhánh K 0,5 ml Xylen. Cất trong 30 phút (tốc độ cất 2- 3 ml/ phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích Xylen â ở phần chia vạch (điều chỉnh khoá M để Xylen nằm ở phần chia vạch). 8.3.2. Cất tinh dầu Cho vào bình cầu 20 g dược liệu đã được tán thành bột nhỏ. Cất trong 4 giờ (tốc độ cất 2- 3 ml/ phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở phần chia vạch (điều chỉnh khoa M để tinh dầu nằm ở phần chia vạch). Tính hàm lượng tinh dầu theo công thức 2. Ngòai Ðại hồi và Quế có thể sử dụng các dược liệu khác để định lượng. Các thông số cần thiết về lượng dược liệu, lượng nước và thời gian cất được ghi ở bảng 1. Bảng 1: Một số thông số kỹ thuật áp dụng trong xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu
.------------------------------------------------------- Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn Revised: March 15, 2018 . |